4 biểu hiện sốt ở trẻ em thường gặp

Sốt ở trẻ em là một biểu hiện của cơ thể đang chống lại một bệnh hoặc nhiễm trùng. Sốt có thể là hậu quả của nhiễm khuẩn (vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, nấm), bệnh ác tính, bệnh tự miễn, bệnh chuyển hóa, bệnh di truyền, sử dụng thuốc ,… và một số trường hợp, không rõ nguyên nhân.

Trẻ sốt thường có các biểu hiện sau:

  1. Nhiệt độ cơ thể trên 37,5 độ C (đo bằng khuỷu tay) hoặc trên 38 độ C (đo bằng hậu môn) là một trong những biểu hiện sốt ở trẻ.
  2. Các triệu chứng khác như ho, sổ mũi, đau đầu, đau bụng, buồn nôn, nôn mửa hoặc tiêu chảy.
  3. Trẻ có thể trở nên khó chịu, ức chế và hay khóc.
  4. Trẻ có thể cảm thấy ấm áp, nóng bừng hoặc lạnh lẽo.
TTN Sot o tre em
TTN-Sot o tre em

2. Nguyên nhân sốt ở trẻ em

Sốt có thể là hậu quả của nhiễm khuẩn (vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, nấm), bệnh ác tính, bệnh tự miễn, bệnh chuyển hóa, bệnh di truyền, sử dụng thuốc ,… và một số trường hợp, không rõ nguyên nhân.

II. LÂM SÀNG

1. Hỏi bệnh

– Đặc điểm của sốt:

+ Số ngày sốt

+ Nhiệt độ khi sốt

+ Liên tục hay không

+ Có tính chu kỳ hay không

+ Đáp ứng với thuốc hạ sốt hay không

– Triệu chứng đi kèm thường sốt ở trẻ :

+ Hô hấp, tai mũi họng: ho, sổ mũi, đau họng, đau tai,…

+ Tiêu hóa: ói, tiêu chảy, táo bón, đau bụng,…

+ Tiết niệu: tiểu khó, tiểu nhắc, tiểu máu,…

+ Thần kinh: đau đầu, co giật, yếu liệt,…

– Dịch tễ:

+ Những người xung quanh có bệnh gì?

+ Có súc vật ở nhà? Có bị súc vật cắn?

+ Du lịch từ vùng dịch tễ về?

– Tiền căn: phẫu thuật, chích ngừa gần đây, sử dụng thuốc, bệnh sẵn có (suy giảm miễn dịch, tổn thương cơ quan mạn tính, suy dinh dưỡng,…), những đợt nhiễm khuẩn tái diễn,…

2. Triệu chứng thực thể

Khám toàn diện.

III. CẬN LÂM SÀNG

– Thường qui: huyết đồ

– Chuyên biệt (tùy theo nguyên nhân nghĩ đến ): CRP, procalcitonine, cấy máu, NS1Ag, huyết thanh chẩn đoán tác nhân gây bêṇ h, 10 thông số nước tiểu và cấy nước tiểu, cấy phân, chọc dò tủy sống, X-quang phổi, siêu âm bụng, siêu âm tim,…

IV. ĐIỀU TRỊ

1. Mục tiêu

– Hạ nhiệt

– Điều trị nguyên nhân

– Điều trị biến chứng

2. Hạ nhiệt

– Phương pháp vật lý: Mặc đồ thoáng mát, lau mát bằng nước ấm (không lau mát bằng cồn vì cồn có thể hấp thu qua da và phổi gây ngộ độc), cho bệnh nhân uống nhiều nước, ở nơi thông thoáng.

– Thuốc hạ nhiệt khi trẻ bứt rứt khó chịu hoặc khi thân nhiệt > 39oC hoặc > 38oC nếu trẻ có tiền căn bệnh tim mạch, viêm phổi hay sốt co giật:

+ Acetaminophen: 10-15 mg/kg, uống hoặc đặt hậu môn hoăc truyền tĩnh mạch, mỗi 4-6 giờ (tổng liều: 60 mg/kg/ngày).

+ Hoặc Ibuprofen: 10 mg/kg uống mỗi 6-8 giờ. Không dùng nếu nghi ngờ sốt xuất huyết, rối loạn đông máu, bệnh lý thận, tiêu hóa,…

+ Dantrolene 1 mg/kg TM khi sốt ác tính xảy ra sau gây mê.

3. Điều trị nguyên nhân

– Điều trị đặc hiệu tùy nguyên nhân gây sốt.

– Sốt và nhiễm khuẩn không đồng nghĩa với nhau nên kháng sinh không nên được chỉ định rộng rãi và việc điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm cũng cần phải tránh.

4. Điều trị biến chứng co giật

(Phác đồ xử trí co giật)

V. TIÊU CHUẨN NHẬP VIỆN

Nên cho nhập viên khi trẻ:

– Thuộc nhóm nguy cơ cao: dưới 2 tháng tuổi hoặc có bệnh lý nền (cắt lách, bệnh tim bẩm sinh, bệnh phổi mạn tính, bệnh ác tính, suy giảm miễn dic̣h,…).

– Có vẻ mặt nhiễm trùng, nhiễm độc hoặc rối loạn tri giác, co giật.

– Có ban xuất huyết,…

VI. HƯỚNG DẪN CHO THÂN NHÂN

– Cách xử trí khi trẻ bị sốt và sốt co giật tại nhà.

– Các dấu hiệu bệnh nặng cần khám lại ngay.

SỐT ĐƠN THUẦN Ở TRẺ < 36 THÁNG

Trẻ < 3 tháng Trẻ 3 tháng – 36 tháng
Tác nhân – Thường là siêu vi (40-60%)– Vi khuẩn thường gặp: Streptococcus nhóm B và Listeria monocytogenes (nhiễm khuẩn huyết và viêm màng não khởi phát muộn)
Salmonella (viêm ruột)
Escherichia coli (nhiễm khuẩn tiểu)
Neisseria meningitidis,
Streptococcus pneumoniae
, và
Haemophilus influenzae type b (nhiễm khuẩn huyết và viêm màng não)
Staphylococcus aureus (nhiễm khuẩn xương khớp)
– Thường là siêu vi (cần chú ý bệnh sốt xuất huyết và bệnh tay chân miệng)
– Vi khuẩn thường gặp:
S. pneumoniae chiếm 90% trường hợp cấy máu (+)
N. meningitidis Salmonella
H. influenzae type b
Lâm sàng Sốt ở trẻ < 3 tháng tuổi không bao giờ là dấu hiệu tầm thường; 10- 15% trẻ < 3 tháng tuổi sốt có tổng trạng tốt bị nhiễm khuẩn nặng. Các bệnh cảnh lâm sàng thường gặp:

– Nhiễm khuẩn huyết

– Viêm màng não

– Viêm đài bể thận

– Viêm ruột

– Viêm xương tủy xương

– Viêm khớp mủ

– Viêm tai giữa

– Viêm phổi

Khoảng 30% trẻ 3-36 tháng sốt mà không tìm thấy ổ nhiễm khuẩn; Các bệnh cảnh lâm sàng do nhiễm vi khuẩn thường gặp:

– Nhiễm khuẩn huyết (không xác định được ngõ vào)

– Viêm phổi

– Viêm nắp thanh quản

– Viêm tai giữa

– Viêm hô hấp trên

– Viêm ruột

– Nhiễm khuẩn tiểu

– Viêm mô tế bào

Trẻ < 3 tháng Trẻ 3 tháng – 36 tháng
– Viêm rốn

– Viêm vú

– Các nhiễm khuẩn da và mô mềm khác

– Viêm ngoại tâm mạc

–  Viêm xương tủy xương

–  Viêm khớp mủ

–  Viêm màng não

Cận lâm sàng Xét nghiệm ban đầu:

–  Huyết đồ

–  CRP

–  Cấy máu

–  10 thông số nước tiểu và cấy nước tiểu

Khi trẻ có “vẻ không khỏe”: chọc  dò tủy sống (trước khi sử dụng kháng sinh)

Khi có nguyên nhân nghi ngờ: làm xét nghiệm đặc hiệu (KSTSR, chụp phổi, cấy phân, siêu âm,…)

Xét nghiệm ban đầu:

–  Huyết đồ

–  10 thông số nước tiểu

Khi có dấu hiệu nhiễm trùng, nhiễm độc:

–  CRP

–  Cấy máu

–  Cấy nước tiểu

–  Chọc dò tủy sống

–  Chụp phổi

Khi có nguyên nhân nghi ngờ:  làm xét nghiệm đặc  hiệu (KSTSR, siêu âm, NS1Ag, ELISA Dengue,…)

Điều trị Điều trị ban đầu:

– Khi có tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc

– Hoặc khi BC > 15.000 hoặc < 5.000

– Hoặc khi CRP > 40 mg/l

Với:

– Ceftriaxone: 50 mg/kg/liều mỗi 24 giờ, nếu dịch não tủy bình thường, hay 100 mg/kg/liều mỗi 24 giờ, nếu bạch cầu dịch não tủy tăng

– Hay cefotaxime 50mg/kg/6giờ kết hợp với: Ampicillin 50 mg/kg/6 giờ

Điều trị đặc hiệu: tùy kết quả cận lâm sàng và diễn tiến

Điều trị ban đầu: kháng sinh tùy thuộc chẩn đoán, lâm sàng

MỘT SỐ BỆNH LÝ NHIỄM KHUẨN NẶNG CÓ THỂ GẶP Ở NHỮNG CƠ ĐỊA ĐẶC BIỆT BỊ SỐT ĐƠN THUẦN CƠ ĐỊA

NGUY CƠ BỆNH LÝ
Không suy giảm miễn dịch Sơ sinh (< 28 ngày) Nhiễm khuẩn huyết và viêm màng não do Streptococcus nhóm B, Escherichia coli, Listeria monocytogenes, và virus Herpes simplex
 

Trẻ < 3 tháng

Nhiễm khuẩn đường tiểu

Nhiễm khuẩn nặng: 10-15% (nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não,…) trong đó cấy máu (+) khoảng 5%

 

Trẻ 3-36 tháng

Nhiễm khuẩn đường tiểu

Nhiễm khuẩn huyết không xác định được ngõ vào (kể cả ở trẻ đã được chủng ngừa với Haemophilus influenzae type b và phế cầu loại kết hợp)

Sốt ác tính (> 40oC) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, say nắng, sốt xuất huyết thể não
Sốt + xuất huyết da Nhiễm khuẩn huyết và viêm màng não do Neisseria meningitides, H. influenzae type b và Streptococcus pneumoniae
Suy giảm miễn dịch Bệnh tim bẩm sinh Viêm nội tâm mạc, abces não do shunt phải-trái
 

Cắt lách

Nhiễm khuẩn huyết và viêm màng não do N. meningitides, H. influenzae type b và S.pneumoniae
AIDS Nhiễm khuẩn do S. pneumoniae, H. influenzae type b và Salmonella
KT trung ương Staphylococcus aureus, coagulase-negativeStaphylococci, Candida
 

Bệnh ác tính

Nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn gram âm đường ruột, S. aureus và coagulase-negative Staphylococci; nhiễm nấm huyết do Candida và Aspergillus
 

Hồng cầu liềm

Nhiễm khuẩn huyết, viêm phổivà viêm màng não do S. pneumoniae, viêm xương tủy xương do Salmonella và Staphylococcus aureus
Thiếu bổ thể/properdin Nhiễm khuẩn huyết do N. meningitidis
Agammaglobulinemia Nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn xoang và phổi

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *