Táo bón ở trẻ em

Táo bón ở trẻ em

Theo Deborah M. Consolini , MD, Thomas Jefferson University Hospital

Táo bón chiếm đến 5% số lần thăm khám nhi khoa. Nó được định nghĩa là sự chậm trễ hoặc khó khăn khi đi ngoài.

Tần suất bình thường và độ ổn định của phân thay đổi theo tuổi của trẻ, và chế độ ăn uống; và cũng có sự khác biệt đáng kể giữa các trẻ.

Hầu hết (90%) trẻ sơ sinh thông thường đi ngoài phân xu trong 24 giờ đầu tiên khi ra đời. Trong tuần đầu tiên của cuộc đời, trẻ đi ngoài trung bình 4 đến 8 lần/ngày; trẻ bú mẹ thường có nhiều phân hơn so với trẻ ăn sữa công thức. Trong những tháng đầu đời, trẻ bú mẹ đi ngoài trung bình 3 lần/ngày, so với 2 lần/ngày đối với trẻ bú sữa công thức. Khi 2 tuổi, số lần đi ngoài đã giảm nhẹ xuống < 2/ngày. Sau 4 tuổi, nó hơi > 1/ngày.

Nhìn chung, những dấu hiệu của sự gắng sức (ví dụ, căng thẳng) ở trẻ nhỏ không có nghĩa là táo bón. Trẻ nhũ nhi có sự phát triển dần dần của khối cơ để hỗ trợ chuyển động ruột.

Căn nguyên của táo bón ở trẻ em

Táo bón ở trẻ em được chia thành 2 nhóm chính:

  • Thực thể (5%)

  • Chức năng (95%)

Thực thể

Các nguyên nhân gây táo bón thực thể có liên quan đến các bất thường về cấu trúc, thần kinh, độc tố/chuyển hóa, hoặc các rối loạn tại ruột. Các dấu hiệu rất hiếm nhưng quan trọng để nhận ra

Nguyên nhân

 

Những phát hiện gợi ý

 

Tiếp cận chẩn đoán

 

Giải phẫu

Hẹp hậu môn

Sự chậm đi ngoài phân xu trong 24-48 giờ đầu tiên của cuộc đời

đi phân rất nhiều và đau

Chướng bụng

Xuất hiện bất thường hoặc vị trí của hậu môn

Ống hậu môn thắt chặt được phát hiện bằng kỹ thuật số đo áp lực hậu môn

Đánh giá lâm sàng

Hậu môn lệch phía trước

Táo bón mãn tính nghiêm trọng với căng thẳng rõ rệt và đau khi đại tiện

Thông thường không đáp ứng một cách tích cực khi sử dụng chất làm mềm phân và thuốc tẩy

Vùng mở hậu môn không nằm ở trung tâm vùng sắc tố của đáy chậu

Tính toán chỉ số vị trí hậu môn* chỉ định vị trí trước, khác nhau theo giới tính:

  • Cô gái: < 0,29

  • Boys: < 0,49

Hậu môn nắp

Chướng bụng

Không đi ngoài

Xuất hiện bất thường hoặc vị trí của hậu môn hoặc có thể không có hậu môn

Khám lâm sàng

Rối loạn nội tiết hoặc chuyển hóa

Bệnh đái nhạt

Uống nhiều

Đa niệu

Khóc quá mức đòi nước uống

Sụt cân

Nôn

Áp lực thẩm thấu nước tiểu và huyết thanh

Nồng độ hormone chống bài niệu

Natri huyết thanh

Đôi khi thử nghiệm ngừng uống nước

Tăng canxi máu

Buồn nôn ói mửa

Yếu cơ

Đau bụng

Chán ăn, giảm cân

Uống nhiều

Đa niệu

Canxi huyết thanh

Hạ kali máu

Yếu cơ

Đái nhiều, mất nước

Tiền sử chậm phát triển

Có thể có tiền sử sử dụng aminoglycosid, thuốc lợi niệu, cisplatin, hoặc amphotericin

Điện giải đồ

Suy giáp

Ăn kém

Nhịp tim chậm

Thóp rộng và giảm trương lực cơ ở trẻ sơ sinh

Không dung nạp lạnh, da khô, mệt mỏi, vàng da kéo dài

Hormon kích thích tuyến giáp (TSH)

Thyroxine (T4)

Các khuyết tật tủy sống

Thoát vị màng não tuỷ

Tổn thương nhìn thấy rõ rệt ở cột sống khi sinh

Giảm phản xạ chi dưới hoặc cơ lực

Không có phản xạ hậu môn

Chụp X-quang vùng cột sống cùng cụt

MRI tủy sống

Nứt đốt sống ẩn

Có thể là dấu hiệu túm lông hoặc chỗ lõm sâu vùng cùng cụt

MRI tủy sống

Rỗng tủy sống

Thay đổi dáng đi

Đau hoặc yếu ở chi dưới

Tiểu không tự chủ

Đau lưng

MRI tủy sống

U tủy sống hoặc nhiễm trùng

Đau lưng

Đau hoặc yếu ở chi dưới

Giảm phản xạ chi dưới

Thay đổi dáng đi

Tiểu không tự chủ

MRI tủy sống

Bệnh lý ruột

Bệnh celiac (bệnh lý ruột không dung nạp gluten)

Triệu chứng bắt đầu sau khi bổ xung lúa mì vào khẩu phần ăn (thường là sau 4-6 tháng tuổi)

Chậm lớn

Đau bụng tái phát

Đầy hơi

Tiêu chảy hoặc táo bón

Công thức máu toàn phần

Xét nghiệm sàng lọc huyết thanh học đối với bệnh celiac (kháng thể IgA đối với transglutaminase mô)

Nội soi sinh thiết tá tràng

Không dung nạp sữa bò (dị ứng protein sữa)

Nôn

Tiêu chảy hoặc táo bón

Đại tiện phân máu

Nứ kẽt hậu môn

Chậm lớn

Triệu chứng mất đi khi loại bỏ protein sữa bò

Đôi khi nội soi dạ dày hoặc đại tràng

Xơ nang

Chậm đi ngoài phân xu hoặc tắc ruột phân xu ở trẻ sơ sinh

Có thể lặp đi lặp lại các đợt tắc ruột non (tương đương tắc ruột phân xu) ở trẻ lớn hơn

Chậm lớn

viêm phổi hoặc khò khè tái phát

test mồ hôi

Xét nghiệm di truyền

bệnh Hirschsprung

Chậm đi ngoài phân xu

Chướng bụng

Ống hậu môn thắt chặt được phát hiện bằng kỹ thuật số đo áp lực hậu môn

Thụt barit

Đo áp lực hậu môn trực tràng và sinh thiết trực tràng để chẩn đoán xác định

Hội chứng ruột kích thích

Đau bụng mãn tính tái phát

Thường xuyên luân phiên tiêu chảy và táo bón

Cảm giác đại tiện không hết

Có chất nhầy trong phân

Không chán ăn hoặc giảm cân

Đánh giá lâm sàng

Giả tắc ruột

Buồn nôn ói mửa

Đau bụng và chướng bụng

X-quang bụng

Thời gian luân chuyển qua đại tràng

Đo Áp lực tá tràng

Ung thư ruột

Sụt cân

Đổ mồ hôi đêm

Sốt

Đau bụng và/hoặc chướng bụng

Sờ thấy khối ở bụng

Tắc ruột

MRI

Bại não và các chứng tổn thương thần kinh trầm trọng khác

Ở phần lớn trẻ em bị bại não, có dấu hiệu giảm trương lực cơ và liệt ruột cơ năng

Cho ăn bằng ống thông với thức ăn ít chất xơ

Đánh giá lâm sàng

Tác dụng phụ của thuốc

 

Sử dụng thuốc kháng cholinergic, thuốc chống trầm cảm, hóa trị liệu, hoặc chế phẩm opioid

Tiền sử gợi ý

Đánh giá lâm sàng

Chất độc

Nhiễm độc ở trẻ nhũ nhi

Sự mới xuất hiện của bú kém, khó ăn, biếng ăn, chảy nước dãi

Khóc yếu

Cáu gắt

Sụp mi

Giảm hoặc mất toàn bộ cơ lực và yếu

Có thể có tiền sử uống mật ong trước 12 tháng tuổi

Kiểm tra độc tố botulinum trong phân

Ngộ độc chì

Hầu như không có triệu chứng

Có thể đau bụng không liên tục, nôn gián đoạn, mệt mỏi, kích thich

Chậm đạt các mốc phát triển

Nồng độ chì trong máu

* Chỉ số vị trí hậu môn (API) được tính như sau:

  • Cô gái: Khoảng cách từ hậu môn đến vùng sinh duc ngoài hay khoảng cách từ xương cùng cụt đến vùng sinh dục ngoài (trung bình ± SD: 0,45 ± 0,08)

  • Boys: Khoảng cách từ hậu môn đến bìu/khoảng cách từ xương cùng cụt đến bìu (trung bình ± SD: 0,54 ± 0,07)

SD = độ lệch chuẩn.

 

Nguyên nhân thực thể phổ biến nhất

Các nguyên nhân thực thể khác có thể biểu hiện ở giai đoạn sơ sinh hoặc muộn hơn bao gồm

Chức năng

Táo bón chức năng là sự khó khăn khi đi ngoài bởi các nguyên nhân không phải nguyên nhân thực thể.

Trẻ em dễ bị táo bón chức năng trong 3 giai đoạn:

  • Sau khi ăn bổ sung ngũ cốc và thức ăn đặc

  • Trong quá trình tập tự đi ngoài trong nhà vệ sinh

  • Trong thời gian bắt đầu đi học ở trường

Mỗi mốc quan trọng này có khả năng biến chuyển quá trình đại tiện thành một trải nghiệm khó chịu.

Trẻ em có thể ngừng rặn dẫn tới hạn chế các chuyển động của ruột bởi phân rắn khó đi và không thoải mái khi đi vệ sinh hoặc vì chúng không muốn làm gián đoạn cuộc chơi. Để tránh đi ngoài, trẻ em có thể thắt chặt các cơ thắt bên ngoài, đẩy cao phân trở lại khoang trực tràng. Nếu hành vi này được lặp đi lặp lại, trực tràng giãn dài ra giúp nhiều phân được giữ lại. Sự thôi thúc để đi vệ sinh sau đó giảm, và phân trở nên cứng hơn, dẫn đến một vòng tròn luẩn quẩn đi vệ sinh gây đau và táo bón ngày càng nặng hơn. Đôi khi, phân mềm đi xung quanh phân lèn chặt và dẫn đến đại tiện không tự chủ Đại tiện không tự chủ ở trẻ em Đại tiện không tự chủ là việc bài xuất phân tự ý hoặc không tự ý tại những nơi không thích hợp ở trẻ em > 4 tuổi (hoặc phát triển tâm thần tương đương) không có bệnh thực thể ngoại trừ táo.

Ở trẻ lớn hơn, chế độ ăn ít chất xơ và nhiều sữa có thể làm phân rắn hơn làm khó đi ngoài và gây ra nứt kẽ hậu môn Nứt kẽ hậu môn Nứt kẽ hậu môn là một vết rách cấp tính theo chiều dọc hoặc một loét hình ovan mạn tính ở lớp biểu mô vảy của ống hậu môn. Tình trạng này gây ra đau dữ dội, đôi khi có chảy máu, đặc biệt là… đọc thêm Nứt kẽ hậu môn . Các vết nứt kẽ hậu môn gây đau khi đại tiện, dẫn đến một vòng luẩn quẩn tương tự làm giảm nhu động ruột, hậu quả làm phân rắn hơn và đau khi đi vệ sinh.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *