Táo bón ở trẻ em
Tần suất bình thường và độ ổn định của phân thay đổi theo tuổi của trẻ, và chế độ ăn uống; và cũng có sự khác biệt đáng kể giữa các trẻ.
Hầu hết (90%) trẻ sơ sinh thông thường đi ngoài phân xu trong 24 giờ đầu tiên khi ra đời. Trong tuần đầu tiên của cuộc đời, trẻ đi ngoài trung bình 4 đến 8 lần/ngày; trẻ bú mẹ thường có nhiều phân hơn so với trẻ ăn sữa công thức. Trong những tháng đầu đời, trẻ bú mẹ đi ngoài trung bình 3 lần/ngày, so với 2 lần/ngày đối với trẻ bú sữa công thức. Khi 2 tuổi, số lần đi ngoài đã giảm nhẹ xuống < 2/ngày. Sau 4 tuổi, nó hơi > 1/ngày.
Nhìn chung, những dấu hiệu của sự gắng sức (ví dụ, căng thẳng) ở trẻ nhỏ không có nghĩa là táo bón. Trẻ nhũ nhi có sự phát triển dần dần của khối cơ để hỗ trợ chuyển động ruột.
Căn nguyên của táo bón ở trẻ em
Táo bón ở trẻ em được chia thành 2 nhóm chính:
-
Thực thể (5%)
-
Chức năng (95%)
Thực thể
Các nguyên nhân gây táo bón thực thể có liên quan đến các bất thường về cấu trúc, thần kinh, độc tố/chuyển hóa, hoặc các rối loạn tại ruột. Các dấu hiệu rất hiếm nhưng quan trọng để nhận ra
Nguyên nhân
|
Những phát hiện gợi ý
|
Tiếp cận chẩn đoán
|
---|---|---|
Giải phẫu |
||
Hẹp hậu môn |
Sự chậm đi ngoài phân xu trong 24-48 giờ đầu tiên của cuộc đời
đi phân rất nhiều và đau
Chướng bụng
Xuất hiện bất thường hoặc vị trí của hậu môn
Ống hậu môn thắt chặt được phát hiện bằng kỹ thuật số đo áp lực hậu môn |
Đánh giá lâm sàng |
Hậu môn lệch phía trước |
Táo bón mãn tính nghiêm trọng với căng thẳng rõ rệt và đau khi đại tiện
Thông thường không đáp ứng một cách tích cực khi sử dụng chất làm mềm phân và thuốc tẩy
Vùng mở hậu môn không nằm ở trung tâm vùng sắc tố của đáy chậu |
Tính toán chỉ số vị trí hậu môn* chỉ định vị trí trước, khác nhau theo giới tính:
|
Hậu môn nắp |
Chướng bụng
Không đi ngoài
Xuất hiện bất thường hoặc vị trí của hậu môn hoặc có thể không có hậu môn |
Khám lâm sàng |
Rối loạn nội tiết hoặc chuyển hóa |
||
Bệnh đái nhạt |
Uống nhiều
Đa niệu
Khóc quá mức đòi nước uống
Sụt cân
Nôn |
Áp lực thẩm thấu nước tiểu và huyết thanh
Nồng độ hormone chống bài niệu
Natri huyết thanh
Đôi khi thử nghiệm ngừng uống nước |
Tăng canxi máu |
Buồn nôn ói mửa
Yếu cơ
Đau bụng
Chán ăn, giảm cân
Uống nhiều
Đa niệu |
Canxi huyết thanh |
Hạ kali máu |
Yếu cơ
Đái nhiều, mất nước
Tiền sử chậm phát triển
Có thể có tiền sử sử dụng aminoglycosid, thuốc lợi niệu, cisplatin, hoặc amphotericin |
Điện giải đồ |
Suy giáp |
Ăn kém
Nhịp tim chậm
Thóp rộng và giảm trương lực cơ ở trẻ sơ sinh
Không dung nạp lạnh, da khô, mệt mỏi, vàng da kéo dài |
Hormon kích thích tuyến giáp (TSH)
Thyroxine (T4) |
Các khuyết tật tủy sống |
||
Thoát vị màng não tuỷ |
Tổn thương nhìn thấy rõ rệt ở cột sống khi sinh
Giảm phản xạ chi dưới hoặc cơ lực
Không có phản xạ hậu môn |
Chụp X-quang vùng cột sống cùng cụt
MRI tủy sống |
Nứt đốt sống ẩn |
Có thể là dấu hiệu túm lông hoặc chỗ lõm sâu vùng cùng cụt |
MRI tủy sống |
Rỗng tủy sống |
Thay đổi dáng đi
Đau hoặc yếu ở chi dưới
Tiểu không tự chủ
Đau lưng |
MRI tủy sống |
U tủy sống hoặc nhiễm trùng |
Đau lưng
Đau hoặc yếu ở chi dưới
Giảm phản xạ chi dưới
Thay đổi dáng đi
Tiểu không tự chủ |
MRI tủy sống |
Bệnh lý ruột |
||
Bệnh celiac (bệnh lý ruột không dung nạp gluten) |
Triệu chứng bắt đầu sau khi bổ xung lúa mì vào khẩu phần ăn (thường là sau 4-6 tháng tuổi)
Chậm lớn
Đau bụng tái phát
Đầy hơi
Tiêu chảy hoặc táo bón |
Công thức máu toàn phần
Xét nghiệm sàng lọc huyết thanh học đối với bệnh celiac (kháng thể IgA đối với transglutaminase mô)
Nội soi sinh thiết tá tràng |
Không dung nạp sữa bò (dị ứng protein sữa) |
Nôn
Tiêu chảy hoặc táo bón
Đại tiện phân máu
Nứ kẽt hậu môn
Chậm lớn |
Triệu chứng mất đi khi loại bỏ protein sữa bò
Đôi khi nội soi dạ dày hoặc đại tràng |
Xơ nang |
Chậm đi ngoài phân xu hoặc tắc ruột phân xu ở trẻ sơ sinh
Có thể lặp đi lặp lại các đợt tắc ruột non (tương đương tắc ruột phân xu) ở trẻ lớn hơn
Chậm lớn
viêm phổi hoặc khò khè tái phát |
test mồ hôi
Xét nghiệm di truyền |
bệnh Hirschsprung |
Chậm đi ngoài phân xu
Chướng bụng
Ống hậu môn thắt chặt được phát hiện bằng kỹ thuật số đo áp lực hậu môn |
Thụt barit
Đo áp lực hậu môn trực tràng và sinh thiết trực tràng để chẩn đoán xác định |
Hội chứng ruột kích thích |
Đau bụng mãn tính tái phát
Thường xuyên luân phiên tiêu chảy và táo bón
Cảm giác đại tiện không hết
Có chất nhầy trong phân
Không chán ăn hoặc giảm cân |
Đánh giá lâm sàng |
Giả tắc ruột |
Buồn nôn ói mửa
Đau bụng và chướng bụng |
X-quang bụng
Thời gian luân chuyển qua đại tràng
Đo Áp lực tá tràng |
Ung thư ruột |
Sụt cân
Đổ mồ hôi đêm
Sốt
Đau bụng và/hoặc chướng bụng
Sờ thấy khối ở bụng
Tắc ruột |
MRI |
Bại não và các chứng tổn thương thần kinh trầm trọng khác |
Ở phần lớn trẻ em bị bại não, có dấu hiệu giảm trương lực cơ và liệt ruột cơ năng
Cho ăn bằng ống thông với thức ăn ít chất xơ |
Đánh giá lâm sàng |
Tác dụng phụ của thuốc
|
||
Sử dụng thuốc kháng cholinergic, thuốc chống trầm cảm, hóa trị liệu, hoặc chế phẩm opioid |
Tiền sử gợi ý |
Đánh giá lâm sàng |
Chất độc |
||
Nhiễm độc ở trẻ nhũ nhi |
Sự mới xuất hiện của bú kém, khó ăn, biếng ăn, chảy nước dãi
Khóc yếu
Cáu gắt
Sụp mi
Giảm hoặc mất toàn bộ cơ lực và yếu
Có thể có tiền sử uống mật ong trước 12 tháng tuổi |
Kiểm tra độc tố botulinum trong phân |
Ngộ độc chì |
Hầu như không có triệu chứng
Có thể đau bụng không liên tục, nôn gián đoạn, mệt mỏi, kích thich
Chậm đạt các mốc phát triển |
Nồng độ chì trong máu |
* Chỉ số vị trí hậu môn (API) được tính như sau:
|
||
SD = độ lệch chuẩn. |
Nguyên nhân thực thể phổ biến nhất là
Các nguyên nhân thực thể khác có thể biểu hiện ở giai đoạn sơ sinh hoặc muộn hơn bao gồm
-
Dị tật hậu môn trực tràng
-
Rối loạn chuyển hóa (ví dụ, suy giáp Suy giáp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ Chứng suy giáp là thiếu hụt hormon tuyến giáp. Triệu chứng ở trẻ nhỏ bao gồm kém ăn và kém tăng trưởng ; các triệu chứng ở trẻ lớn hơn và thanh thiếu niên tương tự như ở người lớn nhưng cũng… đọc thêm , tăng calci huyết Tăng canxi máu Tăng canxi máu là nồng độ canxi huyết thanh > 10.4 mg/dL (> 2.60 mmol/L) hoặc canxi ion hóa huyết thanh > 5.2 mg/dL (> 1.30 mmol/L). Các nguyên nhân chính bao gồm cường tuyến cận… đọc thêm , tăng kali huyết Tăng kali máu Tăng kali máu là nồng độ kali huyết thanh > 5,5 mEq/L (> 5,5 mmol/L), thường là kết quả của giảm bài tiết kali của thận hoặc dịch chuyển kali bất thường ra khỏi tế bào. Thường có một vài… đọc thêm )
Chức năng
Táo bón chức năng là sự khó khăn khi đi ngoài bởi các nguyên nhân không phải nguyên nhân thực thể.
Trẻ em dễ bị táo bón chức năng trong 3 giai đoạn:
-
Sau khi ăn bổ sung ngũ cốc và thức ăn đặc
-
Trong quá trình tập tự đi ngoài trong nhà vệ sinh
-
Trong thời gian bắt đầu đi học ở trường
Mỗi mốc quan trọng này có khả năng biến chuyển quá trình đại tiện thành một trải nghiệm khó chịu.
Trẻ em có thể ngừng rặn dẫn tới hạn chế các chuyển động của ruột bởi phân rắn khó đi và không thoải mái khi đi vệ sinh hoặc vì chúng không muốn làm gián đoạn cuộc chơi. Để tránh đi ngoài, trẻ em có thể thắt chặt các cơ thắt bên ngoài, đẩy cao phân trở lại khoang trực tràng. Nếu hành vi này được lặp đi lặp lại, trực tràng giãn dài ra giúp nhiều phân được giữ lại. Sự thôi thúc để đi vệ sinh sau đó giảm, và phân trở nên cứng hơn, dẫn đến một vòng tròn luẩn quẩn đi vệ sinh gây đau và táo bón ngày càng nặng hơn. Đôi khi, phân mềm đi xung quanh phân lèn chặt và dẫn đến đại tiện không tự chủ Đại tiện không tự chủ ở trẻ em Đại tiện không tự chủ là việc bài xuất phân tự ý hoặc không tự ý tại những nơi không thích hợp ở trẻ em > 4 tuổi (hoặc phát triển tâm thần tương đương) không có bệnh thực thể ngoại trừ táo.
Ở trẻ lớn hơn, chế độ ăn ít chất xơ và nhiều sữa có thể làm phân rắn hơn làm khó đi ngoài và gây ra nứt kẽ hậu môn Nứt kẽ hậu môn Nứt kẽ hậu môn là một vết rách cấp tính theo chiều dọc hoặc một loét hình ovan mạn tính ở lớp biểu mô vảy của ống hậu môn. Tình trạng này gây ra đau dữ dội, đôi khi có chảy máu, đặc biệt là… đọc thêm . Các vết nứt kẽ hậu môn gây đau khi đại tiện, dẫn đến một vòng luẩn quẩn tương tự làm giảm nhu động ruột, hậu quả làm phân rắn hơn và đau khi đi vệ sinh.
Sự căng thẳng, ham muốn kiểm soát, và lạm dụng tình dục Lạm dụng tình dục Hành hạ ngược đãi trẻ em là hành vi đối với một đứa trẻ nằm ngoài tiêu chuẩn hành xử và có nguy cơ gây tổn hại về thể chất hoặc tinh thần. Bốn loại hành vi ngược đãi thường được nhận thấy gồm… đọc thêm cũng là một số nguyên nhân chức năng của việc tăng giữ phân và táo bón sau đó.